Mở rộng đô thị là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Mở rộng đô thị là quá trình gia tăng diện tích và phạm vi thành phố thông qua chuyển đổi đất phi đô thị thành khu vực xây dựng và hạ tầng. Đây là hệ quả của đô thị hóa, tăng dân số và phát triển kinh tế, diễn ra theo chiều ngang, chiều dọc hoặc kết hợp cả hai.

Định nghĩa mở rộng đô thị

Mở rộng đô thị là quá trình gia tăng diện tích và phạm vi của khu vực đô thị thông qua việc chuyển đổi đất từ mục đích sử dụng phi đô thị, như đất nông nghiệp, đất rừng, đất ngập nước hoặc đất trống, thành khu vực xây dựng dành cho nhà ở, cơ sở thương mại, công nghiệp và hạ tầng. Quá trình này diễn ra khi nhu cầu không gian sống và làm việc của cư dân đô thị tăng cao, thúc đẩy sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất.

Hiện tượng mở rộng đô thị gắn liền với sự gia tăng dân số và tốc độ đô thị hóa, thường song hành với phát triển hạ tầng giao thông, tiện ích công cộng và các dịch vụ đô thị. Ở một số trường hợp, quá trình này được quy hoạch chặt chẽ với sự tham gia của cơ quan quản lý nhà nước; tuy nhiên, cũng tồn tại những khu vực mở rộng tự phát, thiếu kiểm soát, dẫn đến mất cân đối trong phân bổ tài nguyên và gây áp lực lên môi trường.

Theo Bộ phận Kinh tế và Xã hội Liên Hợp Quốc (UN DESA), tỷ lệ dân số sống ở khu vực đô thị toàn cầu dự kiến sẽ đạt 68% vào năm 2050, điều này đồng nghĩa với việc nhu cầu mở rộng đô thị sẽ tiếp tục gia tăng mạnh mẽ.

Phân loại mở rộng đô thị

Mở rộng đô thị được phân thành nhiều dạng tùy theo hướng phát triển không gian và cấu trúc đô thị. Các loại phổ biến gồm:

  • Mở rộng theo chiều ngang (Horizontal expansion): Mở rộng diện tích đô thị ra các khu vực ngoại ô và vùng nông thôn, thường chiếm dụng đất nông nghiệp và không gian xanh.
  • Mở rộng theo chiều dọc (Vertical expansion): Gia tăng mật độ xây dựng và chiều cao công trình trong khu vực đô thị hiện hữu, tận dụng không gian trên cao thay vì mở rộng đất.
  • Mở rộng hỗn hợp: Kết hợp cả hai phương thức, áp dụng đồng thời mở rộng diện tích đất và tăng mật độ công trình.

Sự lựa chọn loại hình mở rộng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách quy hoạch, mật độ dân số, điều kiện tự nhiên và tiềm lực kinh tế – xã hội. Ở các quốc gia có quỹ đất hạn chế nhưng dân số đông, mở rộng theo chiều dọc thường là ưu tiên; ngược lại, tại các vùng có quỹ đất rộng, mở rộng theo chiều ngang phổ biến hơn.

Bảng dưới đây minh họa sự khác biệt giữa hai dạng mở rộng chính:

Tiêu chí Chiều ngang Chiều dọc
Không gian phát triển Ra ngoài rìa thành phố Trên nền đất hiện có
Tác động đến đất nông nghiệp Cao Thấp
Chi phí hạ tầng Thường cao do phải xây mới Thấp hơn, tận dụng hạ tầng sẵn có

Nguyên nhân của mở rộng đô thị

Nguyên nhân thúc đẩy quá trình mở rộng đô thị đa dạng, phản ánh mối liên hệ chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế, biến động nhân khẩu học và chính sách quản lý đất đai. Một số nguyên nhân chính gồm:

  • Tăng trưởng dân số: Sự gia tăng dân số tự nhiên kết hợp với làn sóng di cư từ nông thôn ra thành thị làm tăng nhu cầu nhà ở, dịch vụ và hạ tầng.
  • Phát triển hạ tầng: Các dự án đường cao tốc, cầu, tuyến metro, sân bay và hệ thống cấp điện – nước mở ra khả năng tiếp cận các vùng đất mới.
  • Áp lực bất động sản: Nhu cầu đầu tư và phát triển thị trường nhà đất khuyến khích việc khai phá các khu vực mới.
  • Chính sách quản lý đất đai: Quy hoạch sử dụng đất, ưu đãi thuế, cấp phép xây dựng ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ và hướng mở rộng.

Theo UN-Habitat, yếu tố nhân khẩu học thường là động lực chính tại các nước đang phát triển, trong khi ở các nước phát triển, cải thiện chất lượng sống và thay đổi mô hình tiêu dùng đất đai mới là yếu tố chi phối.

Quy trình quy hoạch và triển khai

Để mở rộng đô thị hiệu quả, cần có một quy trình quy hoạch khoa học và quản lý chặt chẽ. Quy trình này thường bao gồm:

  1. Khảo sát hiện trạng sử dụng đất, dân cư và hạ tầng.
  2. Đánh giá nhu cầu phát triển dựa trên dữ liệu dân số, kinh tế và môi trường.
  3. Xác định khu vực ưu tiên mở rộng dựa trên tiêu chí phù hợp về địa hình, giao thông, khả năng cung cấp dịch vụ công.
  4. Lập quy hoạch chi tiết về phân khu chức năng (nhà ở, thương mại, công nghiệp, không gian xanh).
  5. Đầu tư hạ tầng và triển khai các dự án xây dựng.

Việc triển khai mở rộng đô thị có thể được thực hiện theo hình thức đầu tư công, hợp tác công – tư hoặc hoàn toàn do khu vực tư nhân thực hiện dưới sự giám sát của nhà nước. Trong bối cảnh phát triển bền vững, quy hoạch cần chú trọng đến giảm phát thải khí nhà kính, bảo tồn không gian xanh và tăng khả năng chống chịu của đô thị trước biến đổi khí hậu.

Tác động kinh tế

Mở rộng đô thị tạo ra nhiều cơ hội phát triển kinh tế nhờ gia tăng diện tích dành cho thương mại, công nghiệp và dịch vụ. Các khu vực mới được phát triển thường thu hút vốn đầu tư lớn từ cả khu vực tư nhân lẫn nhà nước. Điều này thúc đẩy tạo việc làm, tăng thu ngân sách địa phương thông qua thuế đất, thuế doanh nghiệp và các khoản phí dịch vụ.

Trong nhiều trường hợp, việc mở rộng đô thị còn góp phần tăng giá trị bất động sản và kích thích thị trường xây dựng. Sự gia tăng dân số và nhu cầu nhà ở kéo theo sự phát triển của các ngành phụ trợ như sản xuất vật liệu xây dựng, thiết bị nội thất, và dịch vụ logistic.

Tuy nhiên, chi phí đầu tư ban đầu cho hạ tầng (đường xá, điện, nước, xử lý rác thải) và dịch vụ công cộng là rất lớn. Nếu việc mở rộng không được quy hoạch hợp lý, hiệu quả kinh tế có thể bị giảm sút do gánh nặng tài chính kéo dài và hiệu suất sử dụng hạ tầng thấp.

Tác động xã hội

Về mặt tích cực, mở rộng đô thị giúp cải thiện điều kiện sống thông qua việc cung cấp nhà ở, dịch vụ y tế, giáo dục, và cơ hội việc làm gần nơi cư trú. Các khu đô thị mới thường được xây dựng với hạ tầng hiện đại, tạo ra không gian sống tiện nghi hơn cho cư dân.

Ngược lại, nếu thiếu quản lý, quá trình này có thể làm gia tăng bất bình đẳng xã hội. Sự chênh lệch giữa khu vực đô thị mới giàu có và khu vực cũ nghèo khó dễ dẫn đến phân hóa cộng đồng. Các chương trình tái định cư không hợp lý có thể khiến một bộ phận dân cư mất kế sinh nhai, làm gia tăng xung đột xã hội.

Việc thay đổi cơ cấu dân số cũng tạo áp lực lên hệ thống y tế, giáo dục và giao thông nếu nguồn lực không được mở rộng tương ứng. Một nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới cho thấy, ở nhiều thành phố châu Á, tốc độ mở rộng đô thị vượt quá khả năng cung cấp dịch vụ công, dẫn đến quá tải hạ tầng.

Tác động môi trường

Mở rộng đô thị ảnh hưởng sâu sắc đến môi trường tự nhiên. Việc chuyển đổi đất nông nghiệp và rừng thành khu dân cư làm giảm diện tích cây xanh, phá vỡ hệ sinh thái và đe dọa đa dạng sinh học. Các hoạt động xây dựng và giao thông gia tăng phát thải khí nhà kính, góp phần vào biến đổi khí hậu.

Ở nhiều khu vực, quá trình đô thị hóa không kiểm soát gây xói mòn đất, ô nhiễm nguồn nước và gia tăng nguy cơ ngập lụt do hệ thống thoát nước không đáp ứng kịp. Hiện tượng đảo nhiệt đô thị (Urban Heat Island) cũng thường xuyên xảy ra do mất diện tích bề mặt thấm nước và tăng diện tích bê tông, nhựa đường.

Theo Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP), các giải pháp như bảo tồn hành lang xanh, phát triển giao thông công cộng và quy hoạch mật độ hợp lý là yếu tố then chốt giúp giảm thiểu tác động tiêu cực này.

Các mô hình mở rộng bền vững

Để cân bằng giữa phát triển và bảo vệ môi trường, nhiều mô hình mở rộng đô thị bền vững đã được áp dụng thành công:

  • Phát triển đô thị nén (Compact city): Tăng mật độ dân cư và công trình trong khu vực trung tâm nhằm giảm nhu cầu mở rộng đất và hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân.
  • Phát triển định hướng giao thông công cộng (Transit-Oriented Development – TOD): Quy hoạch các khu dân cư và thương mại xung quanh các nút giao thông công cộng để tối ưu hóa khả năng tiếp cận.
  • Đô thị thông minh (Smart city): Ứng dụng công nghệ để quản lý tài nguyên, điều tiết giao thông, giảm tiêu thụ năng lượng và cải thiện chất lượng sống.

Mỗi mô hình có ưu và nhược điểm riêng, đòi hỏi phải điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm địa lý, kinh tế và văn hóa của từng địa phương.

Trường hợp nghiên cứu

Nhiều thành phố trên thế giới đã áp dụng thành công các mô hình mở rộng bền vững. Singapore là ví dụ điển hình với chiến lược quy hoạch tích hợp, bảo tồn không gian xanh và đầu tư mạnh mẽ vào giao thông công cộng. Thành phố Curitiba (Brazil) nổi tiếng với hệ thống xe buýt nhanh (BRT) hiệu quả, giúp giảm tắc nghẽn và ô nhiễm.

Ở Việt Nam, Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đang triển khai các dự án mở rộng về phía các tỉnh lân cận, kết hợp với phát triển hệ thống metro và đường vành đai. Tuy nhiên, thách thức lớn vẫn là cân đối giữa phát triển hạ tầng, quản lý dân số và bảo vệ môi trường.

Tài liệu tham khảo

  1. United Nations Department of Economic and Social Affairs
  2. United Nations Environment Programme
  3. Angel, S., et al. (2012). Atlas of Urban Expansion. Lincoln Institute of Land Policy.
  4. Seto, K.C., et al. (2011). "A meta-analysis of global urban land expansion." PLoS ONE, 6(8): e23777.
  5. UN-Habitat (2020). World Cities Report. United Nations Human Settlements Programme.
  6. World Bank (2015). East Asia's Changing Urban Landscape. The World Bank Group.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề mở rộng đô thị:

Tăng Nồng độ Ngoại bào của Glutamate và Aspartate trong Hippocampus của Chuột trong Giai đoạn Thiếu Máu Não Cục Bộ Thoáng Qua Được Theo Dõi Bằng Phương Pháp Siêu Lọc Micro não bộ Dịch bởi AI
Journal of Neurochemistry - Tập 43 Số 5 - Trang 1369-1374 - 1984
Tóm tắt: Các con chuột được sử dụng làm thí nghiệm đã được cấy ghép các ống lọc siêu nhỏ có đường kính 0.3 mm qua hippocampus và được bơm dung dịch Ringer với lưu lượng 2μ1/phút. Các mẫu dung dịch từ dịch ngoại bào được thu thập trong khoảng thời gian 5 phút và được phân tích cho các thành phần axit amino là glutamate, aspartate, glutamine, taurine, alanine và serin...... hiện toàn bộ
#di truyền học #sinh lý học thần kinh #thiếu máu não #glutamate #aspartate #giai đoạn thiếu máu não cục bộ #chuột thí nghiệm #phân tích amino acid
Bóng Bán Dẫn Tầng Mỏng Dựa Trên Oxit: Đánh Giá Tiến Bộ Gần Đây Dịch bởi AI
Advanced Materials - Tập 24 Số 22 - Trang 2945-2986 - 2012
Tóm tắtĐiện tử trong suốt hiện nay là một trong những lĩnh vực tiên tiến nhất cho hàng loạt ứng dụng thiết bị. Các thành phần chính là các chất bán dẫn có băng tần rộng, nơi mà oxit từ nhiều nguồn gốc khác nhau đóng vai trò quan trọng, không chỉ là thành phần thụ động mà còn như thành phần chủ động, tương tự như đã thấy ở những chất bán dẫn thông thường như silicon...... hiện toàn bộ
#oxit bán dẫn #bóng bán dẫn tầng mỏng #điện tử trong suốt #công nghệ dung dịch #CMOS #oxit đồng #oxit thiếc #ứng dụng mới nổi
Ước Lượng Trong và Giữa Trong Mô Hình Ảnh Hưởng Ngẫu Nhiên: Lợi Ích và Hạn Chế của Mô Hình Ảnh Hưởng Ngẫu Nhiên Tương Quan và Mô Hình Lai Dịch bởi AI
Stata Journal - Tập 13 Số 1 - Trang 65-76 - 2013
Các mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên tương quan (Mundlak, 1978, Econometrica 46: 69–85; Wooldridge, 2010, Econometric Analysis of Cross Section and Panel Data [MIT Press]) và mô hình lai (Allison, 2009, Fixed Effects Regression Models [Sage]) được coi là những phương án thay thế hấp dẫn cho các mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên và ảnh hưởng cố định tiêu chuẩn vì chúng cung cấp các ước lượng trong ...... hiện toàn bộ
#ảnh hưởng ngẫu nhiên #mô hình lai #ước lượng trong #mức độ 1 #mức độ 2 #tương tác hiệu ứng
Sevoflurane bảo tồn chức năng cơ tim trong phẫu thuật động mạch vành, Propofol thì không Dịch bởi AI
Anesthesiology - Tập 97 Số 1 - Trang 42-49 - 2002
Bối cảnh Sevoflurane đã được chứng minh có khả năng bảo vệ chống lại tổn thương thiếu máu cục bộ cơ tim và tái tưới máu trên động vật. Nghiên cứu hiện tại tiến hành điều tra liệu các hiệu ứng này có ý nghĩa lâm sàng và có bảo vệ chức năng thất trái (LV) trong phẫu thuật động mạch vành hay không. ...... hiện toàn bộ
#Sevoflurane #Myocardial Protection #Coronary Surgery #Left Ventricular Function #Cardioprotection #Propofol #Cardiopulmonary Bypass
Thay thế dầu cá trong chế độ ăn bằng các mức độ tăng dần của dầu hạt lanh: Điều chỉnh thành phần axit béo trong thịt của cá hồi Đại Tây Dương (Salmo salar) bằng chế độ ăn bổ sung dầu cá Dịch bởi AI
Lipids - - 2004
Tóm tắtNăm nhóm cá hồi, có trọng lượng trung bình ban đầu là 127±3 g, đã được cho ăn với các mức độ dầu hạt lanh (LO) khác nhau trong một thiết kế hồi quy. Chế độ ăn đối chứng chỉ chứa dầu cá capelin (FO), và dầu này được trộn với LO để tạo ra các chế độ ăn thử nghiệm. Sau một khoảng thời gian ban đầu là 40 tuần, tất cả các nhóm đều được chuyển sang chế độ ăn hoàn ...... hiện toàn bộ
Thay đổi trong hóa học đất kèm theo sự axit hóa trong hơn 100 năm ở rừng và đồng cỏ tại Trạm Thí nghiệm Rothamsted, Vương Quốc Anh Dịch bởi AI
European Journal of Soil Science - Tập 50 Số 3 - Trang 401-412 - 1999
Tóm tắtChúng tôi đã xem xét tác động của sự lắng đọng axit và các nguồn axit khác trong suốt 110–140 năm qua lên đất dưới rừng (Broadbalk và Geescroft Wildernesses) và đồng cỏ (Park Grass), bao gồm một số thí nghiệm cổ điển tại Trạm Thí nghiệm Rothamsted. Những thay đổi trong hóa học đất đã được theo dõi bằng cách phân tích một số mẫu lưu trữ độc đáo cho pH, cation...... hiện toàn bộ
Phân Tích Đường Tăng Trưởng Tiềm Ẩn Về Cấu Trúc Của Hành Vi Hung Hãn, Sử Dụng Ma Túy Và Hành Vi Phạm Pháp, Cùng Với Mối Quan Hệ Của Chúng Trong Thời Gian Ở Thanh Thiếu Niên Đô Thị Và Nông Thôn Dịch bởi AI
Journal of Research on Adolescence - Tập 15 Số 2 - Trang 179-204 - 2005
Phân tích đường tăng trưởng tiềm ẩn đã được sử dụng để xem xét cấu trúc và mối quan hệ giữa hành vi hung hãn, việc sử dụng ma túy và hành vi phạm pháp trong giai đoạn đầu của tuổi vị thành niên. Dữ liệu đã được thu thập trong năm đợt từ 667 học sinh tại ba trường trung học đô thị phục vụ chủ yếu cho cộng đồng người Mỹ gốc Phi, và từ một mẫu học sinh đa sắc tộc gồm 950 em tại bốn trường tru...... hiện toàn bộ
#hành vi hung hãn #sử dụng ma túy #hành vi phạm pháp #thanh thiếu niên #phân tích đường tăng trưởng tiềm ẩn
Giải thích về sự gia tăng sử dụng ma túy trong sự phụ thuộc vào chất: Các mô hình và các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm động vật thích hợp Dịch bởi AI
Pharmacology - Tập 80 Số 2-3 - Trang 65-119 - 2007
Sự gia tăng sử dụng ma túy, một đặc điểm tiêu biểu của sự phụ thuộc vào ma túy, đã được hiểu truyền thống như là phản ánh sự phát triển của sự chịu đựng đối với các tác động của ma túy. Tuy nhiên, dựa trên dữ liệu hành vi động vật, một số nhóm nghiên cứu gần đây đã đề xuất các giải thích thay thế, tức là sự gia tăng sử dụng ma túy như vậy có thể không dựa vào (1) sự chịu đựng, mà có thể là...... hiện toàn bộ
Xem xét lại Giả thuyết Tỉ lệ Địa phương trong Sự nhiễu loạn của Tầng Biên Khí Quyển Được Phân tầng Ổn định: Sự Tích hợp giữa Các Đo đạc Thực địa và Thí nghiệm trong Phòng thí nghiệm với Các Mô phỏng Đồ thị Khổng lồ Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 119 - Trang 473-500 - 2005
Giả thuyết ‘tỉ lệ địa phương’, lần đầu tiên được Nieuwstadt giới thiệu hai thập kỷ trước, mô tả cấu trúc nhiễu loạn của lớp biên ổn định một cách rất ngắn gọn và là một phần thiết yếu trong nhiều mô hình dự đoán thời tiết dựa trên đóng cửa địa phương. Tuy nhiên, tính hợp lệ của giả thuyết này trong điều kiện rất ổn định vẫn là một chủ đề gây tranh cãi. Ở đây, chúng tôi cố gắng giải quyết vấn đề gâ...... hiện toàn bộ
#giả thuyết tỉ lệ địa phương #sự nhiễu loạn #lớp biên khí quyển #phân tầng ổn định #mô phỏng đồ thị khổng lồ
Một Bước Đột Phá: Perovskite Đa Chức Năng Thể Hiện Tính Ferro Điện Lớn và Đường Kính Hẹp Với Ứng Dụng Tiềm Năng Trong Thiết Bị Thu Năng Lượng Đa Năng Độc Lập Dịch bởi AI
Advanced Materials - Tập 29 Số 29 - 2017
Được báo cáo là một dung dịch rắn tipo ABO3, (K0.5Na0.5)NbO3 (KNN) được dop với 2 mol% Ba(Ni0.5Nb0.5)O3−δ (BNNO). Thành phần này mang lại khoảng cách năng lượng hẹp hơn nhiều (≈1.6 eV) so với thành...... hiện toàn bộ
Tổng số: 400   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10